CHUYÊN MỤC: TƯ VẤN PHÁP LUẬT THÁNG 3/2022
Ngày cập nhật: 01-03-2022Câu hỏi 1: Thủ tục đăng ký thành lập doanh nghiệp tư nhân được quy định như thế nào?
Trả lời: TS. Lê Thị Hải Ngọc, Giám đốc Trung tâm Tư vấn pháp luật và Đào tạo ngắn hạn Trường Đại học Luật, Web tài xỉu uy tín
1. Trường hợp đăng ký trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính:
- Người nộp hồ sơ đăng ký doanh nghiệp theo quy định tại Nghị định số 01/2021/NĐ-CP nộp hồ sơ tại Phòng Đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính.
- Sau khi tiếp nhận hồ sơ đăng ký doanh nghiệp, Phòng Đăng ký kinh doanh trao Giấy biên nhận về việc nhận hồ sơ cho người nộp hồ sơ. Phòng Đăng ký kinh doanh cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ.
- Trường hợp hồ sơ chưa hợp lệ hoặc tên doanh nghiệp yêu cầu đăng ký không đúng theo quy định, Phòng Đăng ký kinh doanh sẽ thông báo bằng văn bản nội dung cần sửa đổi, bổ sung cho người thành lập doanh nghiệp hoặc doanh nghiệp trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ.
2. Trường hợp đăng ký qua mạng điện tử sử dụng chữ ký số công cộng:
- Người nộp hồ sơ kê khai thông tin, tải văn bản điện tử, ký xác thực hồ sơ đăng ký doanh nghiệp qua mạng thông tin điện tử và thanh toán phí, lệ phí đăng ký doanh nghiệp theo quy trình trên cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp (//dangkykinhdoanh.gov.vn).
- Sau khi hoàn thành việc gửi hồ sơ đăng ký doanh nghiệp, người nộp hồ sơ sẽ nhận được Giấy biên nhận hồ sơ đăng ký doanh nghiệp qua mạng thông tin điện tử.
- Trường hợp hồ sơ đủ điều kiện cấp đăng ký doanh nghiệp, Phòng Đăng ký kinh doanh thực hiện cấp đăng ký doanh nghiệp và thông báo cho doanh nghiệp về việc cấp đăng ký doanh nghiệp. Trường hợp hồ sơ chưa đủ điều kiện cấp đăng ký doanh nghiệp, Phòng Đăng ký kinh doanh gửi thông báo qua mạng thông tin điện tử cho doanh nghiệp để yêu cầu sửa đổi, bổ sung hồ sơ.
3. Trường hợp đăng ký qua mạng điện tử sử dụng Tài khoản đăng ký kinh doanh:
- Người nộp hồ sơ sử dụng Tài khoản đăng ký kinh doanh để kê khai thông tin, tải văn bản điện tử và ký xác thực hồ sơ đăng ký doanh nghiệp qua mạng thông tin điện tử và thanh toán phí, lệ phí đăng ký doanh nghiệp theo quy trình trên cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp (//dangkykinhdoanh.gov.vn) . Trường hợp ủy quyền thực hiện thủ tục đăng ký doanh nghiệp qua mạng thông tin điện tử sử dụng Tài khoản đăng ký kinh doanh, văn bản ủy quyền phải có thông tin liên hệ của người ủy quyền để xác thực việc nộp hồ sơ đăng ký doanh nghiệp qua mạng thông tin điện tử.
- Sau khi hoàn thành việc gửi hồ sơ đăng ký, người nộp hồ sơ sẽ nhận được Giấy biên nhận hồ sơ đăng ký doanh nghiệp qua mạng thông tin điện tử.
- Phòng Đăng ký kinh doanh cấp đăng ký doanh nghiệp cho doanh nghiệp trong trường hợp hồ sơ đủ điều kiện và thông báo cho doanh nghiệp về việc cấp đăng ký doanh nghiệp. Trường hợp hồ sơ chưa đủ điều kiện, Phòng Đăng ký kinh doanh gửi thông báo qua mạng thông tin điện tử cho doanh nghiệp để yêu cầu sửa đổi, bổ sung hồ sơ.
4. Công bố nội dung đăng ký doanh nghiệp
- Việc đề nghị công bố nội dung đăng ký doanh nghiệp được thực hiện tại thời điểm doanh nghiệp nộp hồ sơ đăng ký doanh nghiệp. Nội dung công bố bao gồm các nội dung Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp và thông tin về ngành, nghề kinh doanh.
5. Hồ sơ gồm:
- Giấy đề nghị đăng ký doanh nghiệp.
- Bản chính Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh (Trường hợp đăng ký chuyển đổi tư Hộ Kinh doanh)
- Cam kết thực hiện mục tiêu xã hội, môi trường của chủ doanh nghiệp tư nhân (phải có chữ ký của chủ doanh nghiệp tư nhân) (Trường hợp đăng ký doanh nghiệp xã hội)
- Bản sao giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với chủ doanh nghiệp tư nhân.
- Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký thuế (Trường hợp đăng ký chuyển đổi tư Hộ Kinh doanh)
Căn cứ pháp lý:
- Luật Doanh nghiệp 2020
- Thông tư số 47/2019/TT-BTC
- Nghị định số 01/2021/NĐ-CP
- Thông tư số 01/2021/TT-BKHĐT
Câu hỏi 2: Con dưới 12 tháng tuổi thì có được quyền đơn phương ly hôn?
Trả lời: LS. ThS Lê Hồng Sơn, Giám đốc Công ty Luật FDVN, Thừa Thiên Huế
Đơn phương ly hôn là một trong những quyền của vợ hoặc chồng yêu cầu Toà án giải quyết ly hôn mà không cần sự đồng ý của người còn lại. Tuy nhiên trường hợp con dưới 12 tháng tuổi thì không phải ai cũng có quyền đơn phương ly hôn.
Theo quy định tại Khoản 3 Điều 51 Luật Hôn nhân và gia đình 2014:
“3. Chồng không có quyền yêu cầu ly hôn trong trường hợp vợ đang có thai, sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi”
Như vậy, nếu yêu cầu ly hôn trong trường hợp con dưới 12 tháng tuổi xuất phát từ người chồng, thì pháp luật hiện tại không cho phép điều đó. Ngược lại, nếu con dưới 12 tháng tuổi nhưng người yêu cầu là vợ, hoặc con từ đủ 12 tháng tuổi trở lên thì yêu cầu đó phù hợp với quy định của pháp luật.
Trong trường hợp này, nếu ly hôn, Khoản 3 Điều 81 Luật hôn nhân gia đình quy định về việc chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con sau khi ly hôn nêu rõ:
“3. Con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con.”
Câu hỏi 3: Em 17 tuổi có được đứng tên trên giấy đăng ký xe gắn máy không?
Trả lời: LS. ThS Lê Hồng Sơn, Giám đốc Công ty Luật FDVN, Thừa Thiên Huế
Khoản 4 Điều 21 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về giao dịch dân sự đối với người chưa thành niên:
“1. Người chưa thành niên là người chưa đủ mười tám tuổi.
2. Giao dịch dân sự của người chưa đủ sáu tuổi do người đại diện theo pháp luật của người đó xác lập, thực hiện.
3. Người từ đủ sáu tuổi đến chưa đủ mười lăm tuổi khi xác lập, thực hiện giao dịch dân sự phải được người đại diện theo pháp luật đồng ý, trừ giao dịch dân sự phục vụ nhu cầu sinh hoạt hàng ngày phù hợp với lứa tuổi.
4. Người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi tự mình xác lập, thực hiện giao dịch dân sự, trừ giao dịch dân sự liên quan đến bất động sản, động sản phải đăng ký và giao dịch dân sự khác theo quy định của luật phải được người đại diện theo pháp luật đồng ý.”
Theo quy định tại Thông tư số 36/2010/TT-BCA thì xe gắn máy là một loại động sản phải đăng ký. Điều 6 Thông tư số 36/2010/TT-BCA quy định về trách nhiệm của chủ xe:
“1. Chấp hành nghiêm chỉnh các quy định của pháp luật về đăng ký xe; có hồ sơ xe theo quy định và chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính hợp pháp của xe và hồ sơ đăng ký xe; đưa xe đến cơ quan đăng ký xe để kiểm tra và nộp lệ phí đăng ký, cấp biển số xe theo quy định.
2. Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày có quyết định điều chuyển, thay đổi địa chỉ hoặc bán, cho, tặng xe, tổ chức, cá nhân bán, cho, tặng, điều chuyển phải gửi thông báo theo mẫu số 01 ban hành kèm theo Thông tư này đến cơ quan đang quản lý hồ sơ xe đó để theo dõi; trường hợp sang tên mô tô khác huyện trong cùng một tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thì đến cơ quan đăng ký xe nơi chủ xe cư trú hoặc có trụ sở để làm thủ tục sang tên xe.
3. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày làm giấy tờ mua bán, cho, tặng, thừa kế xe, người mua hoặc bán xe phải đến cơ quan đăng ký xe làm thủ tục sang tên, di chuyển, thay đổi đăng ký xe.
4. Nghiêm cấm mọi hành vi giả mạo hồ sơ, đục xóa số máy, số khung để đăng ký xe.”
Pháp luật chỉ quy định cấm người dưới 18 tuổi không được tham gia điều khiển xe máy có dung tích từ 50cc trở lên, không có quy định cấm người chưa thành niên được quyền sở hữu, đứng tên trên đăng ký xe. Như vậy, nếu bạn đã 17 tuổi thì hoàn toàn có quyền đứng tên trên giấy đăng ký xe, tuy nhiên khi thực hiện giao dịch mua bán phải được người đại diện theo pháp luật đồng ý thì mới có thể thực hiện giao dịch.